Mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại các ngân hàng tháng 8 hiện là 8,95%/năm áp dụng tại ngân hàng VietABank với kì hạn gửi 18 tháng.
Nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh lãi suất
Tháng 8, các ngân hàng lại bắt đầu có những động thái điều chỉnh lãi suất mới. Các ngân hàng gần đây mới thay đổi lãi suất như: Techcombank, VPBank, Sacombank, Eximbank, Kienlongbank,...
Techcombank điều chỉnh giảm lãi suất gần như ở tất cả kì hạn, mức giảm tương ứng từ 0,1 - 0,2 điểm %. Riêng tại kì hạn 18 tháng và 24 tháng, ngân hàng lại nâng lãi suất lên từ 0,2 - 0,4 điểm % đồng loạt ở mức 7%/năm không phân biệt về số tiền gửi.
Trong khi đó, VPBank lại điều chỉnh tăng lãi suất ở tất cả kì hạn từ 1 tháng đến 36 tháng, mức tăng từ 0,4 - 0,5 điểm %.
Kienlongbank: Tăng lãi suất ở một số kì hạn, cụ thể, tăng lãi suất cá kì hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng từ 6,8%/năm lên 7%/năm. Lãi suất 12 tháng từ 7,4% lên 7,6%/năm; lãi suất các kì hạn từ 15 - 24 tháng đều tăng 0,5 - 0,7 điểm% lên 8%/năm; lãi suất kì hạn 36 tháng tăng từ 7,3% lên 7,8%/năm.
So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất tháng 8/2019
Thống kê từ biểu lãi suất của 30 ngân hàng trong nước cho thấy mức lãi suất cao nhất hiện nay đã được đẩy lên 8,95%/năm áp dụng cho tiền gửi kì hạn 18 tháng tại Ngân hàng Việt Á (VietABank) và số tiền gửi từ 10 triệu đồng trở lên.
Tiếp đó là mức 8,6%/năm được áp dụng tại ba ngân hàng gồm: TPBank, VIB và Ngân hàng Bản Việt (VietCapitalBank). Trong đó, tại hai ngân hàng là TPBank và VIB phải có số tiền gửi lớn từ 100 tỉ đồng đối với TPBank và từ 500 tỉ đồng đối với VIB.
Hơn 10 ngân hàng có mức lãi suất cao nhất từ 8%/năm trở lên với sự góp mặt thêm của: ACB, PVcomBank, Eximbank, VPBank, VietBank, ABBank, LienVietPostBank và NCB.
Đáng chú ý, nhóm các "ông lớn" ngân hàng thương mại Nhà nước như Agribank, Vietcombank, VietinBank và BIDV là những ngân hàng có lãi suất cao nhất của mình nằm ở cuối bảng xếp hạng với mức lãi suất là 6,8%- 6,9%/năm.
Ngoài lãi suất tiết kiệm thường tại quầy, ở các hình thức gửi online khách hàng thường được cộng thêm lãi suất. Hoặc với hình thức chứng chỉ tiền gửi, lãi suất ở nhiều ngân hàng được nâng lên tới trên 9%/năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
LS cao nhất |
Điều kiện |
1 |
VietABank |
Từ 10 trđ trở lên |
8,95% |
18 tháng |
2 |
TPBank |
Từ 100 tỉ trở lên |
8,60% |
24 tháng |
3 |
VIB |
Từ 500 tỉ trở lên |
8,60% |
12 - 13 tháng |
4 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,60% |
từ 24 tháng trở lên |
5 |
SCB |
- |
8,55% |
Tiết kiệm đắc lộc phát kì hạn từ 13 tháng trở lên |
6 |
PVcomBank |
Từ 500 tỉ trở lên |
8,50% |
13 tháng |
7 |
VPBank |
Từ 5 tỉ đồng |
8,40% |
TK Phát lộc Thịnh vượng |
8 |
Eximbank |
- |
8,4% |
Ctrinh Tri ân KH, 24, 36 tháng |
9 |
ABBank |
Từ 500 tỉ trở lên |
8,30% |
13 tháng |
10 |
VietABank |
- |
8,10% |
24 tháng |
11 |
LienVietPostBank |
Từ 300 tỉ với kì hạn 13 tháng |
8,00% |
13*, 48, 60 tháng |
12 |
Kienlongbank |
- |
8,00% |
15, 18,24 tháng |
13 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8% |
12, 24 tháng |
14 |
Sacombank |
Từ 100 tỉ trở lên |
8,00% |
13 tháng |
15 |
MSB |
Dưới 50 trđ |
7,90% |
TK online 24, 36 T |
16 |
Ngân hàng OCB |
Từ 500 tỉ trở lên |
7,90% |
13 tháng |
17 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
7,80% |
Từ 12 tháng trở lên |
18 |
MBBank |
Từ 200 tỉ (với kì hạn 24 tháng) |
7,70% |
24,36 tháng |
19 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
7,60% |
Từ 18 tháng trở lên |
20 |
ACB |
Trên 10 tỉ đồng |
7,50% |
Từ 18 tháng, TK Phúc an lộc |
21 |
SHB |
Từ 2 tỉ trở lên |
7,50% |
36 tháng |
22 |
OceanBank |
- |
7,50% |
12, 13 tháng |
23 |
Saigonbank |
- |
7,50% |
từ 13 tháng trở lên |
24 |
HDBank |
- |
7,40% |
18 tháng |
25 |
Techcombank |
Dưới 1 tỉ |
7,30% |
TK phát lộc online, kì hạn từ 18 - 24 tháng |
26 |
VietinBank |
- |
7,00% |
Trên 36 tháng |
27 |
SeABank |
- |
6,95% |
36 tháng |
28 |
BIDV |
- |
7,00% |
12 tháng |
29 |
Agribank |
- |
6,80% |
Từ 12 tháng trở lên |
30 |
Vietcombank |
- |
6,80% |
Từ 12 tháng trở lên |
Nguồn: Trúc Minh tổng hợp
Trúc Minh
Theo Kinh tế & Tiêu dùng, Vietnambiz