Sự kiện hot
10 tháng trước

Những danh nhân tuổi Rồng trong lịch sử Việt Nam

Theo quan niệm của người Việt, năm Thìn là năm của con rồng, là biểu tượng của quyền lực, sự giàu có, thịnh vượng và của hoàng tộc. Trong lịch sử dân tộc, có rất nhiều nhân vật kiệt xuất sinh năm rồng, đã đóng góp to lớn cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, góp phần tạo nên một văn hóa Việt giàu bản sắc.

1. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn

Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn sinh năm Nhâm Thìn 1232 và mất năm 1300. Ông là danh tướng thời nhà Trần, anh hùng dân tộc, người có công rất lớn trong ba lần kháng chiến chống Nguyên Mông. Đồng thời ông còn là một nhà nghiên cứu quân sự với các bộ binh pháp Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp bí truyền. 

Trần Hưng Đạo được người dân Việt tôn sùng như bậc thánh, nên còn được gọi là Đức thánh Trần. Ông nổi tiếng với thiên tài chỉ huy quân sự, tính cương quyết và sự khẳng khái. Trong tác phẩm ‘Hịch tướng sĩ’, Trần Hưng Đạo đã đi vào lịch sử với những áng văn hùng hồn mà chứa chan lòng yêu nước “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ giận chưa thể xả thịt, lột da, ăn gan, uống máu quân thù; dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa, cũng nguyện xin làm”.

2. Chu Văn An

Thầy giáo Chu Văn An tên thật là Chu An, hiệu là Tiều Ẩn, tên chữ là Linh Triệt, là một nhà giáo, thầy thuốc, đại quan nhà Trần. Ông được phong tước Văn Trinh Công nên đời sau quen gọi là Chu Văn An. 

Ông sinh năm Nhâm Thìn 1292 mất năm 1370. Quê ông ở làng Văn Thôn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm (Thanh Trì), nay thuộc xóm Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chu Văn An là người chính trực, đã từng đỗ Thái học sinh nhưng không ra làm quan mà mở trường dạy học ở làng và có công lớn trong việc truyền bá, giáo dục tư tưởng đạo đức Khổng giáo vào Việt Nam.

Vua Trần Minh Tông từng mời ông ra làm tư nghiệp Quốc Tử Giám, dạy cho Thái tử Trần Vượng, tức là vua Trần Hiến Tông. Đến đời Trần Dụ Tông, ông thấy quyền thần làm nhiều điều vô đạo, ông dâng “Thất trảm sớ” xin chém 7 tên gian nịnh, nhưng vua không nghe. Ông chán nản từ quan về ở núi Phượng Hoàng (Chí Linh, Hải Dương) dạy học, viết sách cho tới khi mất. Cuộc đời thanh bạch và tiết tháo của ông là tấm gương sáng của thời phong kiến. Ông là một trong số rất ít bậc hiền nho được thờ ở Văn Miếu. Sự nghiệp của ông được ghi lại trong văn bia ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Ông được lịch sử tôn xưng là ‘Vạn thế sư biểu’ (người thầy của muôn đời).

3. Mạc Đĩnh Chi  (1280-1350)  

Mạc Đĩnh Chi (1280-1350) là một trong những danh sĩ nổi tiếng nhất trong lịch sử Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình nghèo khó, nhưng nhờ tài năng và nghị lực, ông đã đỗ Trạng nguyên năm 24 tuổi. Mạc Đĩnh Chi là một nhà chính trị tài ba, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều đình. Ông cũng là một nhà thơ, nhà văn xuất sắc, để lại nhiều tác phẩm có giá trị.

4. Trương Định (1820-1864)  

Trương Định (1820-1864) là một anh hùng dân tộc, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kỳ. Ông sinh ra trong một gia đình trung nông ở Quảng Ngãi. Năm 1859, khi Pháp xâm lược Nam Kỳ, Trương Định đã đứng lên chiêu mộ nghĩa quân, chống lại quân xâm lược. Cuộc khởi nghĩa của ông đã gây cho quân Pháp nhiều tổn thất, góp phần làm chậm bước xâm lược của chúng.

5. Nguyễn Quang Bích (1832-1890) 

Nguyễn Quang Bích (1832-1890) là một chí sĩ yêu nước, nhà thơ, nhà văn, nhà giáo dục nổi tiếng. Ông sinh ra trong một gia đình khoa bảng ở Thái Bình. Năm 1869, ông đỗ Hoàng giáp và được bổ làm quan. Tuy nhiên, do bất mãn với triều đình nhà Nguyễn, ông đã từ quan về quê dạy học và hoạt động cách mạng. Ông là một trong những người lãnh đạo phong trào Cần Vương chống Pháp ở Bắc Kỳ.

6. Phan Đình Phùng (1844-1895)  

Phan Đình Phùng là một chí sĩ yêu nước, nhà lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống Pháp. Ông sinh ra trong một gia đình trung nông ở Hà Tĩnh. Năm 1873, khi Pháp xâm lược Bắc Kỳ, ông đã đứng lên chiêu mộ nghĩa quân, chống lại quân xâm lược. Cuộc khởi nghĩa của ông kéo dài 10 năm, gây cho quân Pháp nhiều tổn thất, góp phần làm chậm bước xâm lược của chúng.

7. Nguyễn Thượng Hiền (1868-1925)  

Nguyễn Thượng Hiền (1868-1925) là một chí sĩ yêu nước, nhà thơ, nhà văn, nhà giáo dục nổi tiếng. Ông sinh ra trong một gia đình khoa bảng ở Hà Nội. Năm 1885, ông đỗ cử nhân và được bổ làm quan. Tuy nhiên, do bất mãn với triều đình nhà Nguyễn, ông đã từ quan về quê dạy học và hoạt động cách mạng. Ông là một trong những người lãnh đạo phong trào Cần Vương chống Pháp ở Trung Kỳ.

8. Nguyễn Phan Chánh (1892-1984) 

Nguyễn Phan Chánh (1892-1984) là một danh họa, bậc thầy của hội họa lụa Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở Hà Tĩnh. Năm 1925, ông tham gia phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục và bắt đầu học vẽ. Ông là người đã tạo ra một phong cách hội họa lụa riêng biệt, mang đậm bản sắc dân tộc.

9. Trần Phú (1904-1931) 

Trần Phú (1904-1931) là Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ông sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở Hà Tĩnh. Năm 1925, ông tham gia Đông Dương Cộng sản Đảng và được bầu làm Tổng Bí thư. Ông là người đã lãnh đạo Đảng vượt qua những khó khăn ban đầu, xây dựng và phát triển Đảng vững mạnh.

10. Nguyễn Thái Học (1904 – 1930)

Nguyễn Thái Học là một nhà cách mạng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Ông là người có lòng yêu nước nồng nàn, có tinh thần đấu tranh kiên cường, sẵn sàng hy sinh vì độc lập, tự do của dân tộc. Cuộc đời và sự nghiệp của ông là tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo. Nguyễn Thái Học là người sáng lập Việt Nam Quốc dân đảng, một trong những tổ chức cách mạng đầu tiên của Việt Nam. Tổ chức này đã có những đóng góp quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. 

11. Nguyễn Lương Bằng (1904-1979) 

Nguyễn Lương Bằng (1904-1979) là một nhà cách mạng, nhà chính trị, nhà kinh tế, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Đảng và Nhà nước. Ông sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo ở Hải Dương. Năm 1925, ông tham gia Đông Dương Cộng sản Đảng và hoạt động cách mạng. 

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, ông đã đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng, Nhà nước. Ông là người có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Ông là tấm gương sáng về tinh thần cách mạng kiên cường, bất khuất, về đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư và tác phong cần cù, giản dị.

12. Đào Duy Anh (1904-1988) 

Đào Duy Anh nhà sử học, nhà nghiên cứu văn hóa, tôn giáo, văn học dân gian nổi tiếng của Việt Nam. Ông  sinh ngày 25/4/1904 tại Thanh Hóa và mất năm 1988 tại Hà Nội. Ông là tác giả nhiều công trình học thuật sáng giá về ngôn ngữ học, văn học, sử học, trong đó giá trị nhất là cuốn “Hán-Việt từ điển.”

13. Xuân Diệu (1916 - 1985)

Xuân Diệu tên thật là Ngô Xuân Diệu. Ông sinh ngày 2/2/1916 (Bính Thìn) và mất ngày 18/12/1985), là một trong những nhà thơ lớn của Việt Nam. Ông nổi tiếng từ phong trào Thơ mới, được mệnh danh là "ông hoàng thơ tình” và được Hoài Thanh và Hoài Chân đưa vào cuốn Thi nhân Việt Nam.

Ông quê ở làng Trảo Nha, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh nhưng sinh tại Gò Bồi, thôn Tùng Giản, xã Phước Hòa, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Cha là ông Ngô Xuân Thọ và mẹ là bà Nguyễn Thị Hiệp.

Trong sự nghiệp sáng tác thơ văn của mình, Xuân Diệu được biết đến như là một nhà thơ lãng mạn trữ tình, "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới" (Hoài Thanh. Xuân Diệu là thành viên của Tự Lực Văn Đoàn và cũng đã là một trong những chủ soái của phong trào "Thơ Mới".

Bảo Anh 

Theo KTDU

Từ khóa: