Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích chè lớn thứ 6 cả nước. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, tỉnh Yên Bái có nhiều vùng chè chất lượng cao, nổi tiếng như chè Shan tuyết Suối Giàng, chè Shan tuyết Sùng Đô, chè Shan tuyết Phình Hồ. Trong những năm gần đây, tỉnh Yên Bái đã chú trọng phát triển vùng chè gắn với du lịch sinh thái, trải nghiệm. Đây là một hướng đi mới, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với cây chè
Yên Bái là tỉnh miền núi phía Bắc, có diện tích chè lớn thứ 6 cả nước với 7.417 ha, trong đó có nhiều vùng chè cổ thụ nổi tiếng như Suối Giàng, Sùng Đô, Phình Hồ. Những vùng chè này không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho người dân mà còn là tiềm năng lớn để phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm.
Vùng chè Suối Giàng - Văn Chấn
Vùng chè Suối Giàng có diện tích 500 ha, nổi tiếng với những cây chè Shan tuyết cổ thụ có tuổi đời hàng trăm năm. Các sản phẩm chè Shan tuyết Suối Giàng được đánh giá cao về chất lượng và hương vị.
Với tiềm năng sẵn có, vùng chè Suối Giàng đã phát triển thành điểm đến du lịch sinh thái, trải nghiệm hấp dẫn. Du khách đến đây có thể tham quan vườn chè cổ thụ, trải nghiệm quy trình hái chè, chế biến chè, thưởng thức chè Shan tuyết và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ dân tộc.
Nhờ những nỗ lực của địa phương và người dân, vùng chè Suối Giàng đã trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước. Từ đầu năm 2023 đến nay, Suối Giàng đón trên 50.000 lượt khách du lịch, doanh thu đạt trên 25 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/năm.
Vùng chè Sùng Đô - Văn Chấn
Vùng chè Sùng Đô có diện tích 87,5 ha, trong đó có quần thể 400 cây chè Shan trên 100 năm tuổi đã được công nhận là cây di sản Việt Nam.
Với những giá trị lịch sử, văn hóa và kinh tế, vùng chè Sùng Đô cũng đang được khai thác để phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm.
Vùng chè Phình Hồ - Trạm Tấu
Vùng chè Phình Hồ có diện tích 180 ha, sản lượng hàng năm đạt khoảng 200 tấn. Tại đây đã xây dựng hệ thống đường giao thông đến xã và xây dựng nhà máy chế biến chè có dây chuyền hiện đại.
Vùng chè Phình Hồ đang được phát triển thành điểm du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với sản xuất chè. Du khách đến đây có thể tham quan vườn chè, trải nghiệm quy trình sản xuất chè, thưởng thức các sản phẩm chè và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ dân tộc.
Tại các vùng chè này, cây chè không chỉ là niềm tự hào mà còn là nguồn thu nhập chính của những người dân nơi với vùng nguyên liệu chất lượng cao gắn với phát triển du lịch sinh thái. Với việc thu hút khách du lịch đến thăm quan, trải nghiệm đã giúp các tổ chức, cá nhân có thêm thu nhập từ hoạt động du lịch.
Đặc biệt, lễ hội Trà Shan tuyết huyện Văn Chấn là một hoạt động du lịch sinh thái, trải nghiệm nổi bật của tỉnh Yên Bái. Lễ hội được tổ chức thường niên vào tháng 9, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước tham dự.
Một số giải pháp phát triển vùng trồng chè gắn với du lịch sinh thái bền vững.
Yên Bái là tỉnh có diện tích chè lớn thứ 6 cả nước, với hơn 7.400 ha chè, trong đó có nhiều vùng chè cổ thụ nổi tiếng như Suối Giàng, Sùng Đô, Phình Hồ. Với tiềm năng này, Yên Bái có thể trở thành thủ phủ chè của Việt Nam.
Để hiện thực hóa mục tiêu này, cần triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển vùng trồng chè gắn với du lịch sinh thái. Cụ thể:
Cơ cấu lại ngành chè theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững các mối quan hệ giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể, tỉnh cần sắp xếp lại các cơ sở chế biến, đổi mới thiết bị, công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, mang lại giá trị gia tăng cao, nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh chè.
Ổn định diện tích chè khoảng 7.400 ha; năng suất đạt 98 - 100 tạ/ha; sản lượng đạt 68.000 tấn. Hỗ trợ, triển khai các dự án chuỗi liên kết giá trị tại các huyện, thị xã có diện tích tập trung, chuyên canh. Tỉnh cần tổ chức thực hiện kế hoạch trồng mới, trồng thay thế diện tích chè già cỗi bằng các giống tiến bộ kỹ thuật năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, hình thành các vùng nguyên liệu tập trung tại các địa phương cụ thể, liên kết, gắn với các doanh nghiệp, cơ sở chế biến trên địa bàn.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao thu nhập của người làm chè. Tỉnh cần tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm chè, đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao uy tín của sản phẩm chè Yên Bái trên thị trường.
Hỗ trợ các đơn vị chế biến xây dựng vùng nguyên liệu, thực hiện quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu của các đơn vị chế biến. Các doanh nghiệp, hợp tác xã cần liên kết chặt chẽ với người dân để xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, xúc tiến quảng bá du lịch sinh thái, trải nghiệm. Tỉnh cần xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến quảng bá, hỗ trợ phát triển đa dạng các sản phẩm chè dựa trên lợi thế của đặc trưng văn hóa, sinh thái của các địa phương. Đồng thời, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch chè Yên Bái đến du khách trong và ngoài nước.
Phát triển sản phẩm du lịch mang đặc trưng của vùng miền, nhất là vùng cao, gắn với bản sắc, có tính trải nghiệm. Tỉnh cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm gắn với quy trình trồng chè, hái chè, chế biến và thưởng thức chè Shan tuyết cùng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao đặc sắc của các dân tộc thiểu số.
Với những tiềm năng sẵn có, vùng chè Yên Bái có thể phát triển du lịch sinh thái thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đạt được mục tiêu này, cần tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đã đề ra, đồng thời nghiên cứu, phát triển các sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của du khách.
Bảo An
Theo Kinh tế và đồ uống