10 ngân hàng có dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất tại thời điểm 30/6 gồm Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, SCB, Sacombank, SHB, ACB, VPBank và MB.
Theo số liệu từ báo cáo tài chính và công bố thông tin của 28 ngân hàng trong nước, tổng dư nợ cho vay khách hàng đến thời điểm 30/6 đạt gần 7,298 triệu tỉ đồng, tăng 3,1% so với cuối năm 2019.
Top 10 ngân hàng có dư nợ cho vay khách hàng lớn nhất gồm Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, SCB, Sacombank, SHB, ACB, VPBank và MB. Tổng lượng cho vay của 10 ngân hàng này đạt hơn 5,725 triệu tỉ đồng, chiếm gần 78,5% tổng dư nợ của 28 nhà băng được thống kê.
Tính đến cuối quí II, Agribank là ngân hàng có số dư cho vay ra nền kinh tế lớn nhất với hơn 1,135 triệu tỉ đồng, tăng 1% so với hồi đầu năm. Đứng ngay sau Agribank, BIDV sở hữu danh mục cho vay đạt hơn 1,121 triệu tỉ đồng. VietinBank và Vietcombank lần lượt xếp tiếp theo với dư nợ lần lượt ở mức gần 941.500 tỉ đồng và hơn 770.700 tỉ đồng.
Như vậy, riêng lượng cho vay của 4 "ông lớn" ngân hàng quốc đã đạt hơn 3,968 triệu tỉ đồng, chiếm 54,4% tổng dư nợ của 28 ngân hàng được thống kê.
Bên khối các ngân hàng cổ phần tư nhân, SCB sở hữu qui mô danh mục cho vay lớn nhất với 344.000 tỉ đồng, tăng 3% trong 6 tháng đầu năm. Những năm gần đây, SCB liên tục giữ vị trí quán quân về dự nợ cho vay trong nhóm cổ phần tư nhân sau khi hợp nhất với TinNghiaBank và Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank) vào năm 2011.
Ngoài SCB, Sacombank cũng sở hữu qui mô cho vay khách hàng vượt mốc 310.000 tỉ đồng, tăng 5% so với cuối năm 2019.
6 tháng đầu năm, bất chấp ảnh hưởng của dịch bệnh vẫn có tới 23/28 ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng dư nợ cho vay. Trong đó, một số nhà băng sở hữu mức tăng trưởng cao như Nam A Bank (+11,2%), MSB (+10,2%), HDBank (+9,6%), OCB (+8,8%), SHB và LienVietPostBank (+8,4%),…
Ngược lại, 5 ngân hàng có dư nợ cho vay sụt giảm gồm Eximbank (-8,6%), Saigonbank (-2,8%), PG Bank (-1,2%), SeABank (-0,6%) và ABBank (-0,2%).
Dư nợ cho vay khách hàng của các ngân hàng
STT |
Ngân hàng |
Dư nợ cho vay khách hàng (tỉ đồng) |
30/6/2020 |
31/12/2019 |
Thay đổi (%) |
1 |
Agribank |
1.135.000 |
1.123.403 |
1,0% |
2 |
BIDV |
1.121.002 |
1.102.365 |
1,7% |
3 |
VietinBank |
941.488 |
935.271 |
0,7% |
4 |
Vietcombank |
770.744 |
734.707 |
4,9% |
5 |
SCB |
344.033 |
333.879 |
3,0% |
6 |
Sacombank |
310.695 |
296.030 |
5,0% |
7 |
SHB |
287.379 |
265.162 |
8,4% |
8 |
ACB |
283.755 |
268.701 |
5,6% |
9 |
VPBank |
270.139 |
257.183 |
5,0% |
10 |
MB |
261.385 |
250.331 |
4,4% |
11 |
Techcombank |
231.666 |
230.802 |
0,4% |
11 |
HDBank |
160.372 |
146.324 |
9,6% |
12 |
LienVietPostBank |
152.324 |
140.523 |
8,4% |
13 |
VIB |
137.903 |
129.200 |
6,7% |
14 |
Eximbank |
103.529 |
113.255 |
-8,6% |
15 |
TPBank |
100.419 |
95.644 |
5,0% |
16 |
SeABank |
98.003 |
98.613 |
-0,6% |
17 |
Nam A Bank |
75.101 |
67.546 |
11,2% |
18 |
OCB |
77.315 |
71.090 |
8,8% |
19 |
Bac A Bank |
74.015 |
72.934 |
1,5% |
20 |
MSB |
70.076 |
63.594 |
10,2% |
21 |
ABBank |
56.683 |
56.803 |
-0,2% |
22 |
VietABank |
46.268 |
42.624 |
8,5% |
23 |
VietBank |
42.993 |
40.919 |
5,1% |
24 |
NCB |
38.861 |
37.910 |
2,5% |
25 |
Bản Việt |
35.778 |
33.994 |
5,2% |
26 |
Kienlongbank |
34.146 |
33.479 |
2,0% |
27 |
PG Bank |
23.148 |
23.441 |
-1,2% |
28 |
Saigonbank |
14.151 |
14.557 |
-2,8% |
Tổng |
7.298.370 |
7.080.281 |
3,1% |
Nguồn: Quốc Thụy tổng hợp
Quốc Thụy
Theo Kinh tế & Tiêu dùng