Trà là một loại thức uống phổ biến, được tiêu thụ trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, trà xanh còn được biết đến với các công dụng tuyệt vời cho sức khỏe.
Những dinh dưỡng có trong trà
Năng lượng: so với các thực phẩm khác, trà là một loại thức uống năng lượng thấp. Năng lượng của trà có liên quan chất lượng và chủng loại trà. Thường trà chất lượng tốt, năng lượng càng cao. Trà xanh chứa năng lượng cao nhất (1,26 - 1,46 kcal), kế đến là trà đỏ, trà hoa, trà ô long... Vitamin C và PP chứa trong trà giúp giảm huyết áp, cải thiện chức năng mạch máu.
Protid: hàm lượng protid trong trà tương đối cao.
Hydratcacbon: tài liệu mới cho biết, hàm lượng hydratcacbon trong trà nhiều khoảng 40%, một số loại trà tốt đạt trên 60%, với phần nhiều là những polysaccharide.
Lipid: trà chứa lipid không cao, trà xanh không vượt quá 3%, trà bánh với hàm lượng là 8%.
Vitamin: nhóm vitamin tan trong nước có chứa trong trà thì tan hết trong nước sôi, tỉ lệ chiết xuất hầu như đạt 100%.
Chất khoáng và nguyên tố vi lượng: trà chứa 4 - 9% chất khoáng, trong đó 50 - 60% tan trong nước sôi, được cơ thể tận dụng hấp thu, có ích cho sức khỏe. Thành phần vô cơ có hàm lượng nhiều nhất trong trà là K, P, kế đến là Ca, Mg, Fe, Mn… các nguyên tố Cu, Zn, S hàm lượng ít hơn. Những loại trà khác nhau sẽ có hàm lượng hơi khác biệt, trà xanh chứa P và Zn nhiều hơn trà đỏ, nhưng Ca, Cu, Na của trà đỏ nhiều hơn trà xanh.
Những lợi ích về sức khỏe
Trà có dinh dưỡng phong phú, chứa gần 400 thành phần. Chủ yếu gồm caffeine, theophylline, tinh dầu thơm, hydratcacbon, nhiều vitamin, protid và các axít amin. Trong trà còn chứa nhiều chất khoáng gồm Ca, P, Fe… Những thành phần này rất có ích cho cơ thể. Chức năng chính của chúng là giải khát sinh tân (tạo nước, thể dịch), sảng khoái tỉnh não, tiêu thực chống béo ngậy, thông tiện lợi tiểu, tan đàm trị ho, sáng mắt thanh nhiệt.
Lợi tiểu, cường tim: uống trà giúp điều trị nhiều bệnh đường tiết niệu như thủy thũng, viêm bàng quang, viêm niệu đạo… đối với sỏi đường tiết niệu, trà cũng có tác dụng bài sỏi nhất định. Nhóm người không uống trà tỉ lệ mắc bệnh mạch vành là 3,1%, thỉnh thoảng uống trà là 2,3%, thường uống trà là 1,4%. Bởi lẽ caffeine và theophylline chứa trong trà có thể gây hưng phấn trực tiếp trên tim, giãn động mạch vành, làm cho máu đi vào tim một cách đầy đủ, nâng cao chức năng tự tại của tim.
Sát khuẩn tiêu viêm: trà đối với que khuẩn (E. coli), tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) và virút… đều có tác dụng ức chế. Bởi lẽ các hợp chất polyphenol như polyphenolic, xanthin trong trà sẽ kết hợp với protein của virút, làm giảm hoạt tính của các virút.
Sinh tân giải khát: sách Bản thảo cương mục đã ghi: “Trà đắng vị hàn... giáng hỏa rất tốt. Hỏa là trăm bệnh, hỏa giáng tức đã thanh nhiệt!”. Nhất là vào mùa nắng, trà là thức uống tốt nhất chống say nắng, giải nhiệt, trừ bệnh tật.
Tiêu thực trừ ngậy: uống trà giúp trừ béo ngậy, trợ tiêu hóa. Do trà có chứa một số hợp chất amin thơm, chúng làm tan chất béo, trợ giúp tiêu hóa thức ăn từ thịt.
Giảm áp, chống lão hóa: Polyphenolic, vitamin C và PP chứa trong trà giúp giảm mỡ, giảm huyết áp, cải thiện chức năng mạch máu.
Sảng khoái, tỉnh não: trong trà có chứa caffeine, chất này có tác dụng hưng phấn thần kinh.
Phòng chống ung thư: thành phần polyphenolic trong trà có hiệu quả phòng chống ung thư, dịch chiết từ nước trong trà có tác dụng ngăn cản sự hình thành chất gây ung thư. Nhiều nghiên cứu cho thấy trà là thức uống phòng ung thư hiệu quả. Hội Ung thư Đại học Mỹ vận động người dân nên uống 6 tách trà xanh mỗi ngày.
Thư Trà/ KTDU