Sự kiện hot
6 tháng trước

Tuyên Quang phát triển cây chè theo hướng bền vững, nâng cao giá trị

Cây chè là một trong những cây trồng chủ lực của tỉnh Tuyên Quang, có lịch sử trồng trọt lâu đời và mang lại giá trị kinh tế cao. Trong những năm qua, tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều chính sách, giải pháp để phát triển cây chè theo hướng bền vững, nâng cao giá trị.

Tuyên Quang là một trong những tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước, với hơn 8.000 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Na Hang và Lâm Bình. Phát triển cây chè là một trong những hướng đi quan trọng của tỉnh trong việc phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.

Nhờ sự lãnh đạo và chỉ đạo hiệu quả từ cấp ủy và chính quyền các cấp, cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp chế biến chè và người dân địa phương, trong những năm qua, sản xuất chè tại tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều chuyển biến tích cực. Diện tích trồng chè hiện nay là 8.373 ha, được chia thành 2 vùng: vùng đồi thấp trồng các giống chè phục vụ cho chế biến công nghiệp tập trung tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên và thành phố Tuyên Quang, chiếm trên 84% tổng diện tích; vùng núi cao trồng giống chè Shan tuyết tập trung tại các huyện Na Hang, Lâm Bình, chiếm gần 16% diện tích. Năng suất trung bình của chè trên toàn tỉnh đạt trên 85,3 tạ/ha, và sản lượng chè búp tươi hàng năm đạt trên 69.000 tấn.

Cơ cấu giống chè cũng được đa dạng hóa, bao gồm diện tích chè Trung du trồng chủ yếu trước năm 1980 chiếm 35,8% tổng diện tích; các giống chè lai có năng suất cao chiếm 39,2% tổng diện tích; các giống chè đặc sản nhập nội mới chiếm 9,2% tổng diện tích; và giống chè Shan chiếm 15,9% tổng diện tích.

Tuyên Quang đã ban hành nhiều chính sách nhằm thu hút đầu tư và phát triển sản xuất chè có giá trị cao. Các biện pháp được áp dụng bao gồm thay thế các giống chè cũ không hiệu quả, đầu tư thâm canh và mở rộng sản xuất theo tiêu chuẩn, chuyển đổi công nghệ chế biến, và nâng cao chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp chế biến chè và hợp tác xã, gia đình chế biến chè đã sản xuất được nhiều sản phẩm đặc sản có giá trị cao, và sản lượng chè hàng năm tại tỉnh đạt giá trị từ 700-720 tỷ đồng, góp phần tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng vạn lao động trong khu vực.

Hiện nay, Tuyên Quang có 30 sản phẩm chè được xếp hạng OCOP từ 3 - 4 sao, trong đó có nhiều sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Năm 2021, Chè Shan tuyết Na Hang đã được Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận Nhãn hiệu độc quyền. Điều này đánh dấu sự công nhận và bảo vệ danh tiếng của sản phẩm chè Shan tuyết từ Na Hang, Tuyên Quang trên thị trường. Sản phẩm chè Tuyên Quang được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang một số thị trường các nước khu vực EU, Trung Đông và Châu Á.

Ngoài ra, Tuyên Quang cũng đang đẩy mạnh phát triển du lịch chè, tạo điểm đến hấp dẫn cho du khách. Du khách có thể tham quan các vườn chè, tham gia vào quá trình thu hoạch và chế biến chè truyền thống, và thưởng thức hương vị độc đáo của chè Tuyên Quang. Điều này không chỉ góp phần quảng bá hình ảnh và giá trị của chè Tuyên Quang mà còn tạo ra cơ hội kinh doanh và tăng thu nhập cho người dân địa phương.

Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp với mục tiêu tạo ra giá trị gia tăng, bền vững, và đảm bảo sự cạnh tranh của nông sản trên thị trường, tỉnh Tuyên Quang đã chủ động đưa ra kế hoạch đầy tham vọng. Một trong những hành động quan trọng đó là việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn khắt khe cho sản xuất cây chè. Để thực hiện kế hoạch này, các chính sách hỗ trợ đã được ban hành, đặc biệt là những chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.

Từ đó, Tuyên Quang đã thực hiện nhiều biện pháp, trong đó khuyến khích nông dân áp dụng sản xuất an toàn theo các tiêu chuẩn như VietGAP và hữu cơ. Việc này đã được nhiều huyện và tổ chức, cá nhân triển khai một cách rất tích cực, và diện tích trồng cây chè theo tiêu chuẩn không ngừng tăng theo từng năm. Hơn nữa, nhiều sản phẩm chè trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.

Nhờ chính sách hỗ trợ của tỉnh và sự nỗ lực của chính quyền địa phương, diện tích cây chè được chứng nhận theo các tiêu chuẩn quốc tế như Rainforest, VietGAP, và hữu cơ đã tăng lên đáng kể. Chỉ riêng năm 2020, có 850 ha cây chè được chứng nhận sản xuất theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn. Tính đến hiện nay, tỉnh Tuyên Quang có tổng cộng 1.246,3 ha chè được cấp Giấy chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn, trong đó có 268,1 ha được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP, 63,4 ha được chứng nhận theo tiêu chuẩn hữu cơ, và 379,5 ha của Công ty Cổ phần chè Mỹ Lâm được chứng nhận theo tiêu chuẩn Rainforest và tiêu chuẩn Halal. Tất cả đều đóng góp vào việc xây dựng thương hiệu và phát triển ngành chè ở tỉnh Tuyên Quang.

Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn, còn xuất hiện nhiều thách thức và khó khăn. Các vùng trồng chè còn chậm trong việc tiếp cận thông tin và chính sách hỗ trợ, còn có nhiều hộ dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc sản xuất theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè cũng còn hạn chế.

Để khắc phục những khó khăn này, cần thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp như duy trì và mở rộng diện tích chè, tạo ra thế mạnh về chè đặc sản, thúc đẩy đầu tư thâm canh, tăng cường tiến bộ kỹ thuật và liên kết sản xuất, cùng với việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Tất cả những nỗ lực này sẽ giúp Tuyên Quang tiếp tục phát triển và cải thiện chất lượng sản phẩm chè, đồng thời giúp nâng cao đời sống của người dân và giúp sản phẩm chè của tỉnh có uy tín trên thị trường.

Với những nỗ lực của các cấp, các ngành, cây chè của tỉnh Tuyên Quang đã có những bước phát triển vượt bậc, trở thành một trong những cây trồng chủ lực, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh Tuyên Quang phấn đấu đến năm 2025, diện tích chè đạt 10.000 ha, sản lượng chè búp tươi đạt 100.000 tấn, giá trị sản xuất chè đạt 1.000 tỷ đồng.

Bảo An 

Theo Kinh tế và đồ uống 

Từ khóa: