Vợ chồng tôi làm đám cưới vào tháng 1 năm 2017, hiện tại vẫn chưa đăng ký kết hôn. Nay chồng tôi muốn định cư nước ngoài nhưng xin giấy chứng nhận độc thân thì UBND xã không giải quyết vì nói chồng tôi đã cưới và sống chung với vợ. Như vây cho tôi hỏi việc không giải quyết nguyện vọng của chồng tôi của UBND xã là có đúng không.
Thứ nhất: Đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý. Theo Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Hai bạn đã tổ chức đám cưới nhưng chưa đăng ký kết hôn thì không có giá trị pháp lý, 2 bạn chưa được công nhận là vợ chồng.
Thứ hai: Điều kiện xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Thứ 3: Hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
*Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú
* Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
- Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.
Như vậy, pháp luật chỉ thừa nhận hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn. Luật Hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2014/NĐ-CP không có quy định nào đối với trường hợp khi xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã có chung sống với người khác như vợ chồng.
Theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì khi có nhu cầu xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì người yêu cầu nộp hồ sơ như trên và trong trường hợp bạn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì cần phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ này bạn nộp đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện, công chức tư pháp hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN
Vietnamnet