Mặc dù cố gắng lấy lại màu xanh, nhưng TTCK Việt Nam vẫn kết thúc phiên giao dịch ngày 7/3 trong sắc đỏ.
Mặc dù cố gắng lấy lại màu xanh, nhưng TTCK Việt Nam vẫn kết thúc phiên giao dịch ngày 7/3 trong sắc đỏ.
Sau 180 phút khớp lệnh liên tục, chỉ số VN-Index giảm 1,48 điểm, xuống 443,52 điểm (giảm 0,33%). Tổng khối lượng đạt 90.809.080 đơn vị, giá trị giao dịch tăng lên mức 1164,49 tỷ đồng.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 07/03/2012, chỉ số VN-Index đóng cửa ở 444,02 điểm, giảm 0,98 điểm (-0,22%). Tổng khối lượng giao dịch toàn phiên đạt 101.251.720 đơn vị (-34,46%) và tổng giá trị giao dịch đạt 1.428,227 tỷ đồng (-34%). Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 3.305.970 đơn vị, với tổng giá trị hơn 66,44 tỷ đồng.
Trong tổng số 308 mã niêm yết trên sàn HOSE, có 134 mã tăng, 100 mã giảm, 68 mã đứng giá. Trong đó, có 63 mã tăng trần, 30 mã giảm sàn và 6 mã không có giao dịch là HTL, NHW, TDW, TLG, TNA, HOT.
Trong 10 cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trường, có 3 mã tăng, 5 mã giảm, 2 mã đứng giá là CTG, VCB. Đáng chú ý, trong đó có 2 mã giảm sàn là STB, EIB.
Cụ thể, FPT tăng 1.500 đồng/cổ phiếu (+2,68%), đạt 57.500 đồng. VNM tăng 1.000 đồng/cổ phiếu (+1,08%), đạt 93.500 đồng. BVH tăng 1.000 đồng/cổ phiếu (+1,67%), đạt 61.000 đồng. CTG giữ nguyên mức giá tham chiếu là 27.200 đồng/cổ phiếu. VCB giữ nguyên mức giá tham chiếu là 28.900 đồng/cổ phiếu. DPM giảm 400 đồng/cổ phiếu (-1,29%), còn 30.600 đồng. EIB giảm 900 đồng/cổ phiếu (-4,64%), còn 18.500 đồng. VIC giảm 1.000 đồng/cổ phiếu (-0,93%), còn 106.000 đồng. STB giảm 1.100 đồng/cổ phiếu (-4,87%), còn 21.500 đồng. MSN giảm 3.000 đồng/cổ phiếu (-2,54%), còn 115.000 đồng.
Mã MBB dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch khớp lệnh với hơn 9,6 triệu đơn vị (chiếm 9,83% tổng khối lượng thị trường), đóng cửa ở mức 16.100 đồng/cổ phiếu sau khi giảm 400 đồng (-2,42%).
Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 30,52% so với tổng khối lượng khớp lệnh trong phiên sáng nay.
Trong 5 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên HOSE, có 1 mã tăng, 2 mã giảm và 2 mã đứng giá. Cụ thể, VFMVF1 tăng 300 đồng lên 9.000 đồng (+3,45%). MAFPF1 đứng ở giá tham chiếu là 3.800 đồng/chứng chỉ quỹ. PRUBF1 đứng ở giá tham chiếu là 5.200 đồng/chứng chỉ quỹ. VFMVF4 giảm 100 đồng xuống 4.500 đồng (-2,17%). VFMVFA giảm 200 đồng xuống 5.400 đồng (-3,57%).
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua vào 96 mã cổ phiếu với tổng khối lượng mua vào là 9.532.850 đơn vị, bằng 9,73% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.
Trong đó, MBB được họ mua vào nhiều nhất với 1.179.080 đơn vị, chiếm 12,24% tổng khối lượng giao dịch của mã này.
Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 75,03 điểm, giảm 0,17 điểm (-0,23%). Tổng khối lượng khớp lệnh báo giá đạt 115.357.200 đơn vị (-33,34%), tổng giá trị đạt hơn 1.007,65 tỷ đồng (-34,77%).
Phiên này, sàn HNX có 16 cổ phiếu được giao dịch thỏa thuận với tổng khối lượng giao dịch là 2.747.320 đơn vị, trị giá 46,56 tỷ đồng. Như vậy, tổng khối lượng giao dịch cả phiên đạt 118.104.520 cổ phiếu (-35,50%), tổng giá trị đạt 1.054,21 tỷ đồng (-36,21%).
Trong số 395 cổ phiếu niêm yết trên sàn HNX, có 89 mã tăng, 236 mã giảm, 29 mã đứng giá và 41 mã không có giao dịch. Trong đó có 26 mã tăng trần và 78 mã giảm sàn. Đáng chú ý về cuối phiên, có 75 cổ phiếu đóng cửa ở giá sàn, 53 cổ phiếu đóng cửa ở giá trần.
Trong 10 cổ phiếu có ảnh hưởng lớn nhất thị trường, có 2 mã tăng giá, 7 mã giảm và 1 mã đứng giá.
Cụ thể, SHB bình quân đạt 11.200 đồng/cổ phiếu, tăng 500 đồng (+4,67%). PVI giữ nguyên mức giá tham chiếu là 20.000 đồng, với 81.900 cổ phiếu được giao dịch thành công.
Mã HBB dẫn đầu thị trường về khối lượng giao dịch báo giá với hơn 27,31 triệu đơn vị được giao dịch thành công, bình quân đạt 7.300 đồng/cổ phiếu, tăng 200 đồng (+2,82%).
Còn lại, KLS bình quân đạt 12.200 đồng/cổ phiếu, giảm 300 đồng (-2,40%). VCG bình quân đạt 12.200 đồng/cổ phiếu, giảm 300 đồng (-2,40%). PVX bình quân đạt 10.400 đồng/cổ phiếu, giảm 400 đồng (-3,70%). PVS bình quân đạt 16.300 đồng/cổ phiếu, giảm 700 đồng (-4,12%).
NVB bình quân đạt 9.200 đồng/cổ phiếu, giảm 500 đồng (-5,15%). ACB bình quân đạt 26.300 đồng/cổ phiếu, giảm 1.700 đồng (-6,07%). NTP bình quân đạt 42.700 đồng/cổ phiếu, giảm 2.000 đồng (-4,47%).
Tổng khối lượng của 5 mã có giao dịch lớn nhất thị trường chiếm 50,85% so với tổng khối lượng khớp lệnh báo giá trong phiên sáng nay.
Nhà đầu tư nước ngoài trong phiên này mua vào 5.093.200 cổ phiếu (41 mã) và bán ra 1.903.500 cổ phiếu (38 mã).
Cổ phiếu được nhà đầu tư nước ngoài mua vào nhiều nhất là HBB khi mua vào 2.066.000 đơn vị, chiếm 7,57% tổng khối lượng giao dịch. Ngược lại, họ bán ra nhiều nhất là PVS với 501.500 cổ phiếu, chiếm 20,28% tổng khối lượng giao dịch.
5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
MBB
|
16.100
|
(400)
|
-2,42%
|
9.630.560
|
EIB
|
18.500
|
(900)
|
-4,64%
|
9.321.290
|
SBS
|
4.200
|
200
|
5,00%
|
4.596.920
|
KSS
|
8.200
|
(200)
|
-2,38%
|
3.305.650
|
VSH
|
12.000
|
300
|
2,56%
|
3.033.820
|
|
|
|
|
|
5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
VKP
|
800
|
100
|
14,29%
|
47.760
|
CAD
|
1.100
|
100
|
10,00%
|
34.310
|
TRI
|
1.900
|
100
|
5,56%
|
6.120
|
SBS
|
4.200
|
200
|
5,00%
|
4.596.920
|
VPH
|
6.300
|
300
|
5,00%
|
135.000
|
|
|
|
|
|
5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
POM
|
13.600
|
(1.800)
|
-11,69%
|
30.110
|
BAS
|
1.100
|
(100)
|
-8,33%
|
15.810
|
SGT
|
5.700
|
(300)
|
-5,00%
|
6.590
|
HRC
|
41.800
|
(2.200)
|
-5,00%
|
400
|
TMS
|
26.600
|
(1.400)
|
-5,00%
|
10
|
5 cổ phiếu có khối lượng giao dịch lớn nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
HBB
|
7.300
|
200
|
2,82
|
27.309.100
|
SHB
|
11.200
|
500
|
4,67
|
11.269.700
|
PVX
|
10.400
|
(400)
|
(3,70)
|
7.381.600
|
KLS
|
12.200
|
(300)
|
(2,40)
|
6.809.900
|
VND
|
10.200
|
(400)
|
(3,77)
|
5.890.800
|
|
|
|
|
|
5 cổ phiếu tăng giá mạnh nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
VFR
|
10.800
|
700
|
6,93
|
459.800
|
MCC
|
14.000
|
900
|
6,87
|
100
|
TET
|
22.100
|
1.400
|
6,76
|
10.000
|
VCC
|
9.500
|
600
|
6,74
|
67.400
|
S55
|
19.100
|
1.200
|
6,70
|
2.600
|
|
|
|
|
|
5 cổ phiếu giảm giá mạnh nhất
|
Mã
|
Giá
|
+/-
|
%
|
KLGD
|
L62
|
9.300
|
(700)
|
(7,00)
|
500
|
SCC
|
4.000
|
(300)
|
(6,98)
|
100
|
BSC
|
8.000
|
(600)
|
(6,98)
|
100
|
TMC
|
10.700
|
(800)
|
(6,96)
|
1.100
|
SD1
|
6.700
|
(500)
|
(6,94)
|
15.100
|
Quang Sơn
Theo DTCK