Trong 8 tháng qua, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ sắt thép lớn nhất của Việt Nam với 2,07 triệu tấn, tương đương 844,5 triệu USD, giá trung bình 407,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.827,5% về lượng, tăng 1.470% về kim ngạch nhưng giảm 18,6% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,8% trong tổng lượng và chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Theo thông tin từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương (VITIC), trong tháng 8/2020 cả nước xuất khẩu 1,16 triệu tấn sắt thép, thu về 577,64 triệu USD, giá trung bình 496,7 USD/tấn, tăng 31,4% về lượng, tăng 29,2% về kim ngạch nhưng giảm 1,6% về giá so với tháng 7/2020.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu sắt thép cả nước đạt trên 5,96 triệu tấn, thu về 3,12 tỷ USD, giá trung bình 522 USD/tấn, tăng 36,8% về lượng, tăng 9,6% kim ngạch nhưng giảm 19,8% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Một số thị trường xuất khẩu tăng vọt so với tháng 7/2020 có thể kể đến như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 471% về lượng và tăng 830% về kim ngạch, đạt 137 tấn, tương đương 0,27 triệu USD; Indonesia tăng 235,3% về lượng và tăng 216,8% về kim ngạch, đạt 64.491 tấn, tương đương 37,36 triệu USD; Đức tăng 102,7% về lượng và tăng 185,5% về kim ngạch, đạt 381 tấn, tương đương 0,53 triệu USD; U.A.E tăng 249% về lượng và tăng 104% về kim ngạch, đạt 1.738 tấn, tương đương 1,14 triệu USD.
Tính chung trong cả 8 tháng của năm nay, sắt thép xuất khẩu nhiều nhất sang Trung Quốc, với 2,07 triệu tấn, tương đương 844,5 triệu USD, giá trung bình 407,4 USD/tấn, tăng mạnh 1.827,5% về lượng, tăng 1.470% về kim ngạch nhưng giảm 18,6% về giá so với cùng kỳ năm trước, chiếm 34,8% trong tổng lượng và chiếm 27,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Bên cạnh đó là thị trường Campuchia đạt 1,05 triệu tấn, tương đương 551,5 triệu USD, giá 527,4 USD/tấn, giảm 10,8% về lượng, giảm 21% kim ngạch và giảm 11,4% về giá so với 8 tháng đầu năm 2019.
Tiếp đến là sắt thép xuất khẩu sang thị trường Thái Lan đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD, giá 554,3 USD/tấn, tăng 89,5% về lượng, tăng 70,7% kim ngạch nhưng giảm 9,9% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Ngoài ra, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như: Brazil tăng 195% về lượng và tăng 144% về kim ngạch, đạt 16.602 tấn, tương đương 12,44 triệu USD; Đức tăng 143% về lượng và tăng 91,7% về kim ngạch, đạt 2.305 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Thái Lan tăng 89,5% về lượng và tăng 70,7% kim ngạch, đạt 469.212 tấn, tương đương 260,07 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 8 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/9/2020 của TCHQ)
Thị trường
|
8 tháng đầu năm 2020
|
So với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
5.956.078
|
3.109.176.473
|
36,76
|
9,64
|
100
|
100
|
Trung Quốc đại lục
|
2.073.008
|
844.498.249
|
1.827,52
|
1.469,97
|
34,8
|
27,16
|
Campuchia
|
1.045.682
|
551.503.227
|
-10,77
|
-20,95
|
17,56
|
17,74
|
Thái Lan
|
469.212
|
260.069.248
|
89,46
|
70,7
|
7,88
|
8,36
|
Malaysia
|
407.288
|
232.865.435
|
-18,99
|
-25,51
|
6,84
|
7,49
|
Indonesia
|
304.575
|
180.412.229
|
-41,07
|
-48,19
|
5,11
|
5,8
|
Philippines
|
304.323
|
131.483.888
|
72,92
|
47,86
|
5,11
|
4,23
|
Mỹ
|
130.471
|
115.821.091
|
-59,44
|
-54,78
|
2,19
|
3,73
|
Hàn Quốc
|
173.565
|
95.582.345
|
2,6
|
-17,15
|
2,91
|
3,07
|
Đài Loan (TQ)
|
186.604
|
94.939.569
|
57
|
35,19
|
3,13
|
|
Nguồn: VITIC
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu sắt thép trong 8 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước, thì thấy phần lớn thị trường giảm kim ngạch; trong đó, giảm mạnh ở các thị trường: Ai Cập giảm 96% cả về lượng và kim ngạch, đạt 51 tấn, tương đương 0,04 triệu USD; Saudi Arabia giảm 89,9% cả về lượng và giảm 88,3% kim ngạch, đạt 589 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Mỹ giảm 59,4% về lượng và giảm 54,8% kim ngạch, đạt 130.471 tấn, tương đương 115,82 triệu USD.
Tạ Thành
Theo KTDU