So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất tại kì hạn 3 năm, Ngân hàng Quốc Dân (NCB) tiếp tục đứng đầu với lãi suất huy động cao nhất là 7,7%/năm.
Sang tháng 9, nhiều ngân hàng thương mại tiếp tục điều chỉnh hạ lãi suất theo xu hướng chung từ đầu năm tới nay. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiết kiệm tại kì hạn 3 năm (36 tháng) dao động trong phạm vi từ 5% - 7,7%/năm, áp dụng tại hình thức lĩnh lãi cuối kì.
So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất, Ngân hàng Quốc Dân (NCB) vẫn tiếp tục có mức lãi suất tiền gửi tại kì hạn 3 năm cao nhất, niêm yết tại 7,7%năm.
Tiếp sau đó là Ngân hàng Đông Á với lãi suất huy động 7,6%/năm, giữ nguyên lãi suất ghi nhận được từ đầu tháng trước.
Ngân hàng Bản Việt tạm lùi về vị trí thứ 3 với lãi suất 7,5%/năm, giảm 0,2 điểm %. Trong khi đó vào tháng trước, ngân hàng này có lãi suất huy động tại kì hạn 36 tháng là 7,7%/năm, bằng với lãi suất của NCB.
VietBank và OceanBank có cùng mức lãi suất ngân hàng là 7,4%/năm tại kì hạn đang được khảo sát.
Một số ngân hàng khác cũng có lãi suất cao tại kì hạn này như: PVcombank (7,29%/năm), SeABank (6,95 - 7,23%/năm tùy khoản tiền gửi), KienlongBank (7,2%/năm), Ngân hàng Bắc Á và ABBank (7,1%/năm),...
Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng thương mại, BIDV và VietinBank niêm yết lãi suất 6%/năm. Trong khi đó Vietcombank áp dụng lãi suất tiền gửi thấp hơn ở mức 5,8%/năm. Riêng Agribank không triển khai tiền gửi tiết kiệm tại kì hạn 3 năm.
Trái với xu hướng giảm lãi suất của thị trường, Techcombank trong tháng này có điều chỉnh tăng 0,1 điểm % đối với các khoản tiền gửi từ 1 tỉ trở lên. Lãi suất sau khi điều chỉnh dao động từ 5% - 5,3%/năm. Mặc dù vậy, Techcombank vẫn nằm cuối bảng với lãi suất huy động thấp nhất trong 30 ngân hàng được khảo sát.
So sánh lãi suất tiết kiệm kì hạn 3 năm mới nhất tháng 9/2020
STT
|
Ngân hàng
|
Số tiền gửi
|
Lãi suất
|
1
|
Ngân hàng Quốc dân (NCB)
|
-
|
7,70%
|
2
|
Ngân hàng Đông Á
|
-
|
7,60%
|
3
|
Ngân hàng Bản Việt
|
-
|
7,50%
|
4
|
VietBank
|
-
|
7,40%
|
5
|
OceanBank
|
-
|
7,40%
|
6
|
PVcomBank
|
-
|
7,29%
|
7
|
SeABank
|
Từ 10 tỉ trở lên
|
7,23%
|
8
|
Kienlongbank
|
-
|
7,20%
|
9
|
SeABank
|
Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ
|
7,17%
|
10
|
SeABank
|
Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ
|
7,12%
|
11
|
Ngân hàng Bắc Á
|
-
|
7,10%
|
12
|
ABBank
|
-
|
7,10%
|
13
|
SeABank
|
Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ
|
7,07%
|
14
|
SCB
|
-
|
7,05%
|
15
|
SeABank
|
Từ 100 trđ - dưới 500 trđ
|
7,02%
|
16
|
SeABank
|
Dưới 100 trđ
|
6,95%
|
17
|
Ngân hàng OCB
|
-
|
6,90%
|
18
|
VIB
|
Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ
|
6,80%
|
19
|
VIB
|
Từ 5 tỉ trở lên
|
6,80%
|
20
|
SHB
|
Từ 2 tỉ trở lên
|
6,80%
|
21
|
TPBank
|
-
|
6,70%
|
22
|
VIB
|
Từ 100 trđ - dưới 1 tỉ
|
6,70%
|
23
|
Sacombank
|
-
|
6,70%
|
24
|
SHB
|
Dưới 2 tỉ
|
6,70%
|
25
|
VIB
|
Dưới 100 trđ
|
6,60%
|
26
|
Saigonbank
|
-
|
6,60%
|
27
|
Ngân hàng Việt Á
|
--
|
6,60%
|
28
|
ACB
|
--
|
6,50%
|
29
|
Eximbank
|
-
|
6,50%
|
30
|
VPBank
|
Từ 10 tỉ trở lên
|
6,40%
|
31
|
MBBank
|
-
|
6,40%
|
32
|
HDBank
|
-
|
6,30%
|
33
|
LienVietPostBank
|
-
|
6,20%
|
34
|
VPBank
|
Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ
|
6,20%
|
35
|
VPBank
|
Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ
|
6,10%
|
36
|
VPBank
|
Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ
|
6,10%
|
37
|
VietinBank
|
-
|
6,00%
|
38
|
BIDV
|
-
|
6,00%
|
39
|
VPBank
|
Dưới 300 trđ
|
5,90%
|
40
|
MSB
|
-
|
5,90%
|
41
|
Vietcombank
|
-
|
5,80%
|
42
|
Techcombank
|
Từ 3 tỉ trở lên
|
5,30%
|
43
|
Techcombank
|
Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ
|
5,20%
|
44
|
Techcombank
|
Dưới 1 tỉ
|
5,00%
|
Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp
Ngọc Mai
Theo Kinh tế & Tiêu dùng