Khảo sát lãi suất tiền gửi kì hạn 9 tháng tại 30 ngân hàng trong nước, Ngân hàng Đông Á hiện đang có lãi suất cao nhất là 7,2%/năm và không phân biệt số tiền gửi.
Bước sang tháng 10/2020, các ngân hàng đã công bố biểu lãi suất huy động mới. Trong đó nhiều ngân hàng có động thái hạ lãi suất theo xu hướng chung trong vài tháng gần đây. Biểu lãi suất tiết kiệm kì hạn 9 tháng tại 30 ngân hàng được khảo sát hiện đang áp dụng trong khoảng từ 4,2%/năm - 6,8%/năm.
So sánh lãi suất tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại kì hạn 9 tháng hiện nay là 6,8%/năm, giảm 0,4 điểm % so với đầu tháng trước. Mức lãi suất này được niêm yết tại Ngân hàng Đông Á, không phân biệt số tiền gửi.
Nối tiếp ngay sau đó là Ngân hàng Quốc Dân (NCB) với mức lãi suất niêm yết là 6,75%/năm, tương ứng giảm 0,4%/năm.
Ngoài ra, ngân hàng SeABank mặc dù có dự điều chỉnh giảm lãi suất nhưng hiện cũng nằm trong top 5 ngân hàng có lãi suất dẫn đầu tại kì hạn này và dành cho mỗi hạn mức tiền gửi khác nhau. Với số tiền từ 10 tỉ đồng trở lên, lãi suất được qui định ở mức là 6,7%/năm; từ 5 tỉ đến dưới 10 tỉ đồng, lãi suất tiết kiệm niêm yết ở mức 6,65%/năm; còn với số tiền từ 1 tỉ đến dưới 5 tỉ đồng được hưởng lãi suất 6,6%/năm, khoản tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỉ đồng hưởng lãi suất 6,55%/năm và với khoản tiền từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng sẽ được áp dụng lãi suất là 6,5%/năm.
Cũng trong tháng 10 này, thấp nhất bảng là ngân hàng Techcombank với lãi suất huy động thấp nhất không đổi và dao động từ 4,2%/năm - 4,5%/năm tuỳ thuộc vào điều kiện số tiền gửi (dưới 1 tỉ đồng, từ 1 tỉ đồng đến dưới 3 tỉ đồng, từ 3 tỉ đồng trở lên).
Trong nhóm 4 “ông lớn" ngân hàng có vốn nhà nước chỉ riêng Vietcombank điều chỉnh giảm 0,2 điểm % xuống còn niêm yết ở mức là 4,3%/năm. Còn lại các ngân hàng Agribank, Vietinbank và BIDV vẫn giữ nguyên và duy trì lãi suất là 4,5%/năm.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng mới nhất tháng 10/2020
STT
|
Ngân hàng
|
Số tiền gửi
|
Lãi suất
|
1
|
Ngân hàng Đông Á
|
-
|
6,80%
|
2
|
Ngân hàng Quốc dân (NCB)
|
-
|
6,75%
|
3
|
SeABank
|
Từ 10 tỉ trở lên
|
6,70%
|
4
|
SeABank
|
Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ
|
6,65%
|
5
|
SeABank
|
Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ
|
6,60%
|
6
|
SeABank
|
Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ
|
6,55%
|
7
|
SeABank
|
Từ 100 trđ - dưới 500 trđ
|
6,50%
|
8
|
Ngân hàng Bản Việt
|
-
|
6,50%
|
9
|
SCB
|
-
|
6,40%
|
10
|
Kienlongbank
|
-
|
6,20%
|
11
|
Ngân hàng Bắc Á
|
-
|
6,20%
|
12
|
VietBank
|
-
|
6,20%
|
13
|
SeABank
|
Dưới 100 trđ
|
6,20%
|
14
|
PVcomBank
|
-
|
6,20%
|
15
|
TPBank
|
-
|
6,10%
|
16
|
VIB
|
Từ 1 tỉ trở lên
|
6,10%
|
17
|
Ngân hàng Việt Á
|
|
6,10%
|
18
|
VIB
|
Từ 100 trđ - dưới 1 tỉ
|
6,00%
|
19
|
Ngân hàng OCB
|
-
|
6,00%
|
20
|
VIB
|
Dưới 100 trđ
|
5,90%
|
21
|
Sacombank
|
-
|
5,90%
|
22
|
SHB
|
Từ 2 tỉ trở lên
|
5,90%
|
23
|
VPBank
|
Từ 5 tỉ trở lên
|
5,80%
|
24
|
Eximbank
|
-
|
5,80%
|
25
|
SHB
|
Dưới 2 tỉ
|
5,80%
|
26
|
ABBank
|
-
|
5,80%
|
27
|
VPBank
|
Từ 300 trđ - dưới 5 tỉ
|
5,70%
|
28
|
OceanBank
|
-
|
5,65%
|
29
|
HDBank
|
-
|
5,60%
|
30
|
ACB
|
Từ 10 tỉ trở lên
|
5,60%
|
31
|
Saigonbank
|
-
|
5,60%
|
32
|
ACB
|
Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ
|
5,55%
|
33
|
ACB
|
Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ
|
5,50%
|
34
|
VPBank
|
Dưới 300 trđ
|
5,50%
|
35
|
ACB
|
Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ
|
5,45%
|
36
|
ACB
|
Từ 200 trđ - dưới 500 trđ
|
5,40%
|
37
|
MSB
|
-
|
5,40%
|
38
|
ACB
|
Dưới 200 trđ
|
5,30%
|
39
|
MBBank
|
-
|
5,10%
|
40
|
LienVietPostBank
|
-
|
4,80%
|
41
|
Agribank
|
-
|
4,50%
|
42
|
VietinBank
|
-
|
4,50%
|
43
|
BIDV
|
-
|
4,50%
|
44
|
Techcombank
|
Từ 3 tỉ trở lên
|
4,50%
|
45
|
Techcombank
|
Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ
|
4,40%
|
46
|
Vietcombank
|
-
|
4,30%
|
47
|
Techcombank
|
Dưới 1 tỉ
|
4,20%
|
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp
Quỳnh Hương
Theo Kinh tế & Tiêu dùng